Thứ Sáu, 27 tháng 4, 2012

Báo cáo thi đua xây dựng THTT,HSTC

PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIA TRƯỜNG PTDT BT THCS TÂN HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 17/BC-THCS Tân Hoà, ngày 25 tháng 4 năm 2012 BÁO CÁO Kết quả thực hiện phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" Năm học 2011-2012 - Thực hiện chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ GD-ĐT về việc phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013. - Thực hiện công văn số 1681/SGDDT-GDTrH V/v Hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua xây dựng THTT-HSTC năm học 2011 -2012. - Thực hiện công văn số 141/CV- PGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2012 về việc hướng dẫn đánh giá, kiểm tra chéo kết quả phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" . Trường PTDT BT THCS Tân Hòa báo cáo việc thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2011 – 2012 như sau: PHẦN I TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 5 NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA: I - Về quy mô, số lượng lớp tham gia phong trào. STT Khối TS lớp Số HS Số HS tham gia Tỷ lệ % 1 6 1 8 8 100 2 7 1 20 20 100 3 8 1 17 17 100 4 9 1 17 17 100 Tổng 4 62 62 100 II. Công tác chỉ đạo - Tổ chức phổ biến nội dung chỉ thị số 40/ 2008/ CT- BGDĐT ngày 22/7/2008 của bộ Giáo dục và đào tạo về phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh toàn trường. - Thành lập ban chỉ đạo phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". - Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể thực hiện từng nội dung. - Phát động phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong ngày khai giảng năm học. - Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong trường, các tổ chức xã và hội cha mẹ học sinh cùng thực hiện phong trào thi đua. III. Tổ chức thực hiện 5 nội dung của phong trào thi đua. 1. Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn. - Luôn giữ vệ sinh sạch sẽ khuôn viên nhà trường, xây dựng lịch lao động vệ sinh theo tuần cụ thể - Tiếp tục trồng cây xanh, trồng hoa và phân công các lớp chăm sóc thường xuyên. - Bố trí các phòng học đủ ánh sáng, thoáng mát, bàn ghế đúng qui cách, đủ chỗ ngồi. - Vệ sinh phòng ở sạch sẽ, đồ đạc sắp xếp tương đối gọn gàng ngăn nắp. 2. Dạy học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh, giúp các em tự tin trong học tập. - Nhà trường có kế hoạch chỉ đạo thực hiện tốt chương trình giáo dục, triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng phù hợp với đối tượng học sinh; Chú trong việc ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. - Cử giáo viên dự tập huấn về đổi mới phương pháp giảng dạy, cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Thực hiện chuyên đề giảng dạy theo hướng đổi mới. - Triển khai phong trào văn minh học đường thực hiện nội dung “Bốn không ba tốt”. Khuyến khích tinh thần tự học sáng tạo, phù hợp với trình độ học sinh. - Tổ chức giao lưu sinh hoạt cụm chuyên môn với các trường THCS Thiện Long, Hòa Bình. - Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục bổ ích lành mạnh cho học sinh. 3. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. - Xây dựng Quy tắc ứng xử văn hoá giữa các thành viên trong nhà trường, Quy tắc ứng xử giữa học sinh với học sinh cùng chung sống thân thiện, phòng ngừa bạo lực và tệ nạn xã hội. - Rèn luyện kỹ năng ứng xử gắn với các tình huống trong cuộc sống, tạo thói quen và kỹ năng làm việc sinh hoạt tập thể. - Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tích hợp các nội dung giáo dục như kỹ năng phòng chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác cho học sinh. 4. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh. - Xây dựng kế hoạch cử giáo viên phụ trách các hoạt động tập thể như văn nghệ, thể thao một cách thiết thực. - Tổ chức dạy đàn tính, các làn điệu hát then, sly lượn dân tộc cho học sinh trong trường. - Đưa các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi của học sinh . - Tham gia vào các Hội diễn văn nghệ, Hội thi thể dục thể thao do cấp trên tổ chức. - Tham gia giao lưu cụm thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” để rèn các kỹ năng sống và tham gia các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh cho học sinh. 5. Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa phương. - Tổ chức thăm hỏi giúp đỡ 2 gia đình chính sách trong xã. - Tích hợp lồng ghép môn lịch sử địa phương giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá, cách mạng cho học sinh. PHẦN II KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VIỆC THỰC HIỆN CỤ THỂ CÁC NỘI DUNG NĂM HỌC 2011- 2012. 1. Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn, thu hút học sinh đến trường. - Trường học luôn đảm bảo an toàn, sạch sẽ, thoáng mát cụ thể: Có hàng rào bao quanh, có cổng, biển tên trường theo quy định, lớp học được trang trí khẩu hiệu phù hợp với thực tế. Có đủ bàn ghế đúng phù hợp với lứa tuổi học sinh. - Hằng năm tổ chức trồng cây xanh, trồng hoa để dần tạo khuôn viên đẹp và thoàng mát. - Tất cả học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng, trường lớp và cá nhân; không có hiện tượng vứt rác bừa bãi. - Có đủ nhà vệ sinh dùng riêng cho giáo viên, nhân viên và riêng cho học sinh, được dựng ở vị trí phù hợp, không gây ô nhiễm môi trường. - Hằng ngày ban lao động, ban quản lý khu lưu trú phân công kíp trực kiểm tra đôn đốc học sinh kịp thời. - Phổ biến các văn bản, nội quy về an toàn trên đường đi học, khi tham gia giao thông. Trong năm không có trường hợp vi phạm an toàn giao thông, không xảy ra trường hợp học sinh đánh nhau. 2. Dạy học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh, giúp các em tự tin trong học tập. - Nhà trường chỉ đạo tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy một cách đồng bộ, vừa đổi mới, vừa rút kinh nghiệm. Các tổ chuyên môn thảo luận, bàn bạc sâu sắc về cải tiến phương pháp soạn giảng phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp với từng môn học. Khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy; Tính đến hết tháng 25 tháng 4 năm 2012 số tiết ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tổng số tiết 67. - Đã tổ chức soạn giảng, giảng thử, giảng mẫu, qua các chuyên đề của tổ để trao đổi, rút kinh nghiệm để việc đổi mới phương pháp dạy học ngày càng tiến bộ rõ rệt. - Hai đợt hội giảng cấp trường: 48 tiết (trong đó xếp loại giỏi 22 tiết, khá 21 tiết, trung bình 5 tiết) - Hội giảng cấp huyện: cử 1 giáo viên tham gia kết quả xếp loại TB. - Thi giáo viên chủ nhiệm các cấp: Tổ chức nghiêm túc thi cấp trường và tham gia thi cấp huyện, đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả chưa cao. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm 03 lần trong năm học; Lần 1 tổ chức thăm lớp dự giờ rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học ( tại THCS Thiện Long); Lần 2 tổ chức thi, trưng bày các giáo án hay, đặc biệt là các giáo án điện tử và những đồ dùng dạy học sáng tạo; Báo cáo tham luận theo các chuyên đề và trao đổi thảo luận về các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học( tại THCS Hòa Bình). Lần 3 dự tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm theo hướng đổi mới( tại trường PTDT BT THCS Tân Hòa). - Tích cực đổi mới công tác kiểm tra đánh giá. Chú trọng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, tạo niềm tin và sự hứng thú học tập của học sinh nên kết quả hai mặt giáo dục có những bước tiến đáng kể so với cùng kì năm học trước, tuy nhiên so với chỉ tiêu cam kết nhà trường còn cần cố gắng nhiều trong học kì II. - Tổ chức phát triển mô hình thư viện thân thiên ngoài trời cho các em đọc báo trong lúc vui chơi giải trí, được các em tham gia tích cực. Học kỳ I Năm học Xếp loại Hạnh kiểm Xếp loại Học lực Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 2010 -2011 40 65,6 21 34,4 2 3,3 8 13,1 35 57,4 16 26,2 2011-2012 45 72,6 10 16,1 6 9,7 1 1,6 2 3,2 8 12,9 38 61,3 14 22,6 CT: 2011-012 5,5 88,7 7 11,3 2 3,2 17 27,4 40 64,5 3 4,8 - Thông qua các buổi sinh hoạt đầu năm học các em học sinh được trao đổi đề xuất các phương pháp học tập, thi viết sáng kiến học tập của học sinh theo cụm trường ( THCS Thiện Long; Hòa Bình; Tân Hòa). - Kết quả thi học sinh giỏi các cấp: + Học sinh giỏi cấp trường: 8 giải (giải nhất 0; giải nhì: 0; giải ba 6; giải khuyến khích 2). + Học sinh giỏi cấp huyện: Khối 9 không đạt giải, học sinh khối 6,7,8 chưa có kết quả. + Học sinh giỏi cấp tỉnh: 0 giải. 3. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. - Trường đã xây dựng được Quy tắc ứng xử văn hoá giữa các thành viên trong nhà trường, Quy tắc ứng xử giữa học sinh với học sinh được cụ thể hóa bằng các tiêu chí Ban liên đội có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy tắc đó đối với học sinhh. Ban lãnh đạo nhà trường kiểm tra giám sát chung. - Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm cụ thể: + Trong các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội đã lồng ghép các nội dung rèn luyện cho học sinh những kĩ năng về học tập, lao động, vui chơi, giao tiếp ứng xử, tham gia giao thông một cách có kế hoạch, có nề nếp, có kỷ cương, biết làm việc, sinh hoạt theo nhóm. + Kết hợp chặt chẽ giữa Ban lãnh đạo, Ban quản sinh, GVCN lớp, giáo viên phụ trách phòng ở, kíp trực hàng ngày thường xuyên nhắc nhở rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh: có ý thức bảo vệ sức khoẻ, đoàn kết thương yêu giúp đỡ nhau trong cuộc sống. - Tổ chức được một số hoạt động từ thiện, nhân đạo trong nhà trường cụ thể: Công đoàn giáo viên trong nhà trường quyên góp ủng hộ 500.000đ và Công đoàn ngành GD ủng hộ 2000000 cho 2 em Lý Thị Xuân lớp 6, Lý Phúc Bảo lớp 7 là học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra nhà trường còn phát động cụm thi đua xây dựng THTT, HSTC cụm 3 quyên góp ủng hộ được 1.424.000đ cho 2 em Nông Thị Liễu lớp 7 và em Bàn Văn Phong lớp 7 ( 2 em có hoàn cảnh khó khăn vượt khó học tốt). - Qua các buổi sinh hoạt nội trú nhằm giáo dục các kĩ năng phù hợp cho học sinh như: Biết vận dụng kiến thức đã học để bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe, trong năm đã cung cấp kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc do thức ăn, đồ uống, khí độc, chất độc, chất thải qua lông ghép với các môn học như Công nghệ, Sinh, Hóa. - Giáo dục các em đoàn kết, tạo nên cuộc sống an toàn, lành mạnh; chơi các trò chơi dân gian phù hợp, có các hành vi ứng xử đối với bạn ở trong lớp học, trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội; Chú trọng giáo dục tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của mình. 4. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh. - Trong năm học đã tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. Như chào mừng ngày khai giảng năm học mới ngày 5 - 9, Tết trung thu, kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20-11 và ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3; - Giáo viên giảng dạy học sinh học đàn tính với các làn điệu hát then mang đậm đà bản sắc dân tộc; Dạy sli dân tộc; Tổ chức thi học sinh thanh lịch trình diễn trang phục dân tộc... - Tổ chức giao lưu cụm số 3 về “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ngay tại trường ngày 31 tháng 3 năm 2012; - Tích cực đưa các trò chơi dân gian như bịt mắt đánh trống, bịt mắt bắt vịt, đẩy gậy, lò cò, qua cầu khỉ, tung còn, bắn nỏ... vào các hoạt động vui chơi, thể dục thể thao trong trường ngoài ra tham gia hội thi các cấp cụ thể như sau: Hội khỏe phù đổng cấp huyện đạt 04 giải: 02 giải nhất; 02 giải nhì bắn nỏ. Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh đạt: 01 huy chương vàng, 01 huy chương đồng bắn nỏ. 5. Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa phương. Thăm và tặng quà 2 gia đình chính sách vào dịp 22/12 ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và tặng quả thăm hỏi trong đợt kỷ niệm 26/3/2012 của cụm 3 cụm thi đua " Xây dựng THTT, HSTC". 6. Về tính sáng tạo trong tổ chức chỉ đạo phong trào và mức độ tiến bộ của trường trong thời gian qua - Đã thành lập Ban Chỉ đạo, lập kế hoạch thực hiện, tổ chức phát động phong trào thi đua với các thành viên trong trường. Có sự phối kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh và lồng ghép với các cuộc vận động: "Hai không" và "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo". - Có sơ kết, đánh giá phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực vào dịp cuối năm học và báo cáo cấp trên theo qui định. PHẦN IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG: - Ưu điểm: Trường PTDTBT – THCS Tân Hòa đã thực hiện tốt tốt 5 nội dung của phong trào thi đua. Tạo được bầu không khí gần gũi thân thiện giữa thầy và trò, giữa trò và trò. Các thầy cô giáo tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho các em học sinh. Các em học sinh chăm ngoan, chuyên cần, đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập, yêu trường, mến lớp. - Hạn chế: Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập và vui chơi của học sinh như: Lớp học còn tạm bợ, sách thư viện còn ít, chưa có phòng học bộ môn, thiết bị chưa đáp ứng tốt cho hoạt động dạy học, chưa có tường bao nên gặp nhiều khó khăn trong công tác an ninh... + Chưa tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật và tổ chức ngoại khóa giao lưu với các thế hệ học sinh cũ nhà trường nay đã thành đạt trên các lĩnh vực. + Chưa có giáo viên, học sinh viết bài, chụp ảnh, quay phim, vẽ tranh, sáng tác bài hát được đăng trên báo, đưa lên chương trình phát thanh, truyền hình của trung ương hoặc địa phương. PHẦN V: TỔNG ĐIỂM TỰ CHẤM, XẾP LOẠI CHUNG Tổng điểm: 82,75 điểm. Xếp loại chung: Tốt. Nơi nhận: - PGD&ĐT Bình Gia; - THCS Hưng Đạo; - Lưu nhà trường. HIỆU TRƯỞNG Hoàng Văn Lộc

Xây dựng thư viện thân thiện ngoài trời

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH GIA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ THCS TÂN HOÀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM " XÂY DỰNG THƯ VIỆN THÂN THIỆN NGOÀI TRỜI TẠI TRƯỜNG PTDT BT THCS XÃ TÂN HÒA, BÌNH GIA, LẠNG SƠN" Tháng 4 năm 2012 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM " XÂY DỰNG THƯ VIỆN THÂN THIỆN NGOÀI TRỜI TẠI TRƯỜNG PTDT BT THCS XÃ TÂN HÒA, BÌNH GIA, LẠNG SƠN" MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1 Mục lục 3 2 Danh mục chữ cái viết tắt 4 3 Đặt vấn đề ( Lý do chọn đề tài ) 5 4 Giải quyết vấn đề ( Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ) 6 5 Cơ sở lý luận của vấn đề 6 6 Thực trạng của vấn đề 6 7 Những thuận lợi 6 8 Những khó khăn 7 9 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 7 10 Hiệu quả của SKKN 9 11 Kết luận 10 12 Ý nghĩa 10 13 Những bài học kinh nghiệm 10 14 Những ý kiến đề xuất 11 15 Tài liệu tham khảo 11 16 Phụ lục 11 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Chữ cái viết tắt Nội dung 1 GD Giáo dục 2 ĐT Đào tạo 3 SGD&ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo 4 PTDT BT Phổ thông dân tộc bán trú 5 THCS Trung học cơ sở 6 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 7 SL Số lượng 8 TB Trung bình 1. Đặt vấn đề Từ năm học 2008 - 2009 tới nay toàn ngành GD chúng ta đã tích cực thực hiện chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ GD-ĐT về việc phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013. Để góp phần dạy học có hiệu quả SGD&ĐT tỉnh Lạng Sơn đã chỉ đạo các đơn vị trên toàn tỉnh xây dựng kế hoạch áp dụng kinh nghiệm giáo dục Lào Cai giai đoạn 2011-2013. Qua nghiên cứu thực tế ở trường PTDT BT THCS Tân Hòa, về cơ sở vật chất thiết bị còn rất nhiều thiếu thốn, trường lớp chưa được xây dựng, Phòng thư viện đã xuống cấp, sách báo tham khảo ít. Học sinh trọ học tại trường chiếm gần 69,3% học sinh cả trường. Ngoài giờ học các em chỉ đi chơi bi a và các trò chơi khác cho qua ngày. Trước thực trạng như vậy, để thu hút được học sinh đọc sách báo ngoài giờ học chúng tôi đã tổ chức xây dựng mô hình thư viện ngoài trời. Mục đích là nhằm để cho các em học sinh ngồi đọc sách báo giải trí ngoài giờ, đồng thời rèn luyện kỹ năng đọc lưu loát vì các em học sinh ở nhà trường việc đọc còn rất hạn chế. Ngoài ra còn nhằm cho các em đọc nhiều để tích lũy dần vốn kiến thức trong sách báo tham khảo tạo cho các em có lời văn phong phú hơn. Từ những lý do trên chúng tôi thấy thực sự cần thiết phải tập trung nghiên cứu đề tài Xây dựng thư viện thân thiện ngoài trời tại trường PTDT BT THCS xã Tân Hòa, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. 2.Giải quyết vấn đề 2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề Thư viện là nơi thông tin được tổ chức, nơi dễ dàng tìm thấy thông tin con người cần hoặc muốn. Thư viện chỉ có giá trị khi nó có thông tin và có người biến thông tin trở nên hữu ích. 2.2 Thực trạng của vấn đề 2.2.1. Những thuận lợi - Hiện nay nhà trường luôn có sự quan tâm của Phòng GD&ĐT Bình Gia. Có nhân viên chuyên trách quản lý thư viện nhà trường. Có đầy đủ kế hoạch thực hiện. Có phòng thư viện riêng để hoạt động. - Tổ chức phối hợp tốt với liên đội nhà trường trong công tác tuyên truyền, kiểm tra trong quá trình hoạt động. - Có đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, nhiện tình trong công tác. Có trên 69,3% học sinh chủ yếu trọ học ngay tại trường. - Học sinh có tính tò mò học hỏi, ham đọc sách báo. Nhà trường đã có những kế hoạch và tổ chức dựng được 4 lều trại được bố trí ngay ở góc sân trường, được trang trí đẹp đẽ, có đủ bàn nghế ngồi cho học sinh đọc sách báo. Mỗi một trại có thể ngồi được từ 10 đến 15 em học sinh đảm bảo thoáng mát về mùa hè. 2.2.2. Những khó khăn Mặc dù nhà trường có những thuận lợi như đã nêu ở trên, tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện cũng gặp không ít những khó khăn như sau: - Học sinh trong nhà trường còn có nhiều em đọc và học rất yếu nên kết quả học tập rất thấp dẫn đến chất lượng chung của nhà trường không đạt chỉ tiêu như đã cam kết chất lượng - Tuy nhà trường hằng năm có sự bổ sung về sách tham khảo nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu đọc của học sinh và giáo viên. - Báo chí nhà trường đặt mua cũng chưa đáp ứng đủ cho học sinh, đãn đến học sinh nhàm chán đọc vì nhiều quyển sách báo đã đọc nhiều lần. - Mái các lán trại chỉ lợp bằng lá cọ mỏng nên không thể che được lúc khi trời mưa đẫn đến việc học sinh không thể ngồi đọc hoặc sách báo sẽ bị ướt dẫn đến hư hỏng. - Nhà trường chưa có tường bao, cổng kín và gần với cấp I nên các em học sinh Tiểu Học hay lên phá phách hoặc lấy sách báo đi xé chơi khi học sinh THCS đang học chính khóa. Ngoài ra thanh niên hay lên đập phá lán trại vào cuối tuần khi học sinh và giáo viên về nhà. 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Để tổ chức thực hiện mô hình thư viện thân thiện ngoài trời hiệu quả nhà trường có các biện pháp sau: - Tổ chức thành lập ban chỉ đạo thực hiện mô hình thư viện thân thiện ngoài trời. Ban chỉ đạo gồm có Hiệu trưởng là trưởng ban, cán bộ thư viện là phó trưởng ban, cán bộ tổng phụ trách đội, các giáo viên chủ nhiệm và nhân viên bảo vệ là ủy viên. - Tổ chức phân công lao động làm lán trại và tổ chức giữ gìn bảo vệ trại theo từng lớp học. - Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện. Trong kế hoạch có phân công cụ thể từng công việc tới các đồng chí trong ban chỉ đạo, cụ thể: Trưởng ban chỉ đạo chung; Phó trưởng ban triển khai thực hiện kế hoạch và báo cáo hằng tháng; Cán bộ Tổng phụ trách Đôi thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm kiểm tra thường xuyên việc mượn và đọc sách báo trong tuần gắn với đánh giá thi đua theo tuần. - Cán bộ thư viện tổ chức giới thiệu sách báo trong buổi thứ hai đầu tuần, hướng dẫn học sinh cách đọc nội dung và các mục trong báo chí. - Đội phát thanh măng non tổ chức phát thanh những câu chuyện hay trong sách báo mới. - Đan giỏ đựng sách báo đầu giờ lớp phó học tập các lớp đến nhận đem đi để ở trại lớp mình đến chiều tối đem trả lại cho cán bộ thư viên. Các sách báo được thay luân phiên nhau đọc giữa các lớp. - Tổ chức phát động cuộc thi tìm hiểu về " Những nguyên nhân gây tai nạn giao thông phổ biến"; " Bạo lực học đường"; " Tìm hiểu về nhà tù Côn Đảo''; ''Tìm hiểu về cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh"; ... vào những ngày lễ lớn, tổ chức sơ kết tổng kết đánh giá tuyên dương khen thưởng những cá nhân hay tập thể đạt thành tích cao để nhằm động viên tinh thần học tập tích cực đơi với các em học sinh. - Lập tổ cờ đỏ dưới sự chỉ đạo của Liên đội để thường xuyên kiểm tra giám sát việc đọc và bảo quản sách báo của các lớp. - Nhân viên bảo vệ tăng cường bảo vệ các trại của các lớp đặc biệt là trong những ngày nghỉ cuối tuần. - Tiếp tục căn chỉnh kinh phí chi khác của nhà trường để bổ sung sách tham khảo hằng năm. 2.4. Hiệu quả của SKKN Sáng kiến này chúng tôi đã áp dụng đối với học sinh trong trường PTDT BT THCS Tân Hòa từ năm học 2010 - 2011 đến nay. Qua việc học sinh đọc sách báo đã phần nào thúc đẩy chất lượng giáo dục của nhà trường đi lên từng bước đáng kể, cụ thể: Năm học Xếp loại Hạnh kiểm Xếp loại Học lực Tốt Khá TB Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % Năm học 2010-2011 47 77 14 23 1 1,7 8 13,1 44 72,1 8 13,1 HKI 2011-2012 45 72,6 17 27,4 2 3,2 8 12,9 38 61,3 14 22,6 - Học sinh mới vào học lớp 6 nói chung nhiều em đọc còn rất chậm, nói leo, nói trống không, rụt rè. Tuy nhiên học lên lớp 7, 8, 9 các em đã đọc tốt hơn so với các em học sinh lớp 6. Các em biết vận dụng sưu tầm những lời văn câu nói hay của người khác mà các em học tập được trong sách báo. - Các em học sinh chấp hành tốt luật an toàn giao thông. 100% học sinh không đi xe máy đến trường. Không có bạo lực học đường. Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh. - Các em tự tin hơn trong hoạt động giao tiếp, như qua các đợt tổ chức giao lưu tập thể, giao lưu với trường bạn, giao tiếp với người lớn... - Học sinh được học tập được vui chơi, tạo được tình yêu trường lớp cho các em học sinh. Trong 2 năm học gần đây việc duy trì sĩ số của nhà trường luôn đạt 100%. Từ những hoạt động này nhà trường đã tạo được niềm tin trong phụ huynh, các bậc phụ huynh cảm thấy yên tâm hơn khi gửi con em đến trường các em càng ngày càng tự tin giỏi giang. Đã cuốn hút được học sinh trên địa bàn xã đi học trường khác quay về học tại trường xã mình. - Có nhiều học sinh học giỏi bộ môn hơn như học sinh giỏi văn. Trong năm học 2011-2012 nhà trường đã có 8 em học sinh tham gia học sinh giỏi cấp huyện, cũng là năm đầu tiên tham gia đông nhất từ trước đến nay và có 1 học sinh tham gia dự thi học sinh giỏi văn cấp tỉnh tuy chưa đạt giải nhưng đây là bước khởi đầu cho một trường mới được thành lập ở một vùng có điều kiện kinh tế cơ sở vật chất rất khó khăn. 3. Kết luận 3.1. Ý nghĩa Việc tổ chức thực hiện mô hình thư viện thân thiện ngoài trời có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục của nhà trường. Tùy vào từng trường, từng địa phương có thể áp dụng mô hình này có thể phát huy hiệu quả. 3.2. Những bài học kinh nghiệm Qua quá trình tổ chức thực hiện, chúng tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Trong ban chỉ đạo phải lựa chọn những người năng nổ, nhiệt tình tham gia. - Kế hoạch phải được xây dựng chi tiết, phân công cụ thể đến từng đồng chí thực hiện theo tuần, tháng có biên bản kiểm tra theo dõi thường xuyên đôn đốc thực hiện tốt. - Tổ chức phát động thi đua theo nội dung chủ điểm, phối hợp với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phát động các cuộc thi như " Cuộc thi về an toàn giao thông"; " Bạo lực học đường"; " Tìm hiểu về nhà tù Côn Đảo''; ''Tìm hiểu về cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh"; ... vào những ngày lễ lớn. Tổ chức sơ kết, tổng kết để trao giải những cà nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc để nhân rộng. - Cán bộ thư viện thường xuyên nghiên cứu phân loại sách báo, loại truyện trong báo để hằng tuần giới thiệu cho học sinh lúc chào cờ đầu tuần. - Chỉ đạo đội phát thanh măng non nhà trường phối hợp tuyên truyền phát thanh những thông tin bổ ích trong sách báo để tạo thêm tính tò mò hứng thú trong học sinh. 3.3. Những ý kiến đề xuất Để phát huy hiệu quả hoạt động của thư viện, nhà trường rất mong có sự hỗ trợ kinh phí từ các nhà hảo tâm, ngành GD&ĐT để chúng tôi đầu tư mua sắm thêm sách tham khảo, xây dựng trường lớp, phòng thư viện khang trang đẹp đẽ hơn./. Tài liệu tham khảo: Không. Phụ lục ( nếu có ): Không. Nơi nhận: - Thi đua PGD - Lưu nhà trường. HIỆU TRƯỞNG Hoàng Văn Lộc

Chủ Nhật, 8 tháng 4, 2012

Báo cáo 13 linh vực công tác thi đua năm 2011-2012

PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIA
TRƯỜNG PTDT BT THCS TÂN HOÀ


Số 15/BC-THCS
V/v thực hiện  13 lĩnh vực công tác
năm học 2011-2012
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Tân Hoà, ngày 5 tháng 4 năm 2012



BÁO CÁO
Kết quả thực hiện thực hiện 13 lĩnh vực công tác năm học 2011 - 2012


            Kính gửi: Đoàn kiểm tra kiểm tra thi đua THCS Tô Hiệu, THCS Thiện Hoà.
          Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học 2011-2012 và công văn số 148/CV-GD&ĐT ngày 03 tháng 4 năm 2012 của phòng GD&ĐT Bình Gia về việc triển khai công tác thi đua cuối năm học 2011-2012. Trường PTDT BT THCS Tân Hoà báo cáo Kết quả thực hiện thực hiện 13 lĩnh vực công tác năm học 2011 – 2012 như sau:
1. Tổ chức thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục và quy chế chuyên môn:
Nhà trường tổ chức thực hiện ch­ương trình, kế hoạch giáo dục, dạy học đúng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, triển khai điều chỉnh nội dung dạy học theo đúng tinh thần chỉ đạo của Phòng GD&ĐT. Chỉ đạo thực hiện đúng theo phân phối chương trình 37 tuần theo khung chương trình của Bộ và phân phối chương trình chi tiết của Sở Giáo dục Đào tạo đã được điều chỉnh từ tháng 10/2011; Thực hiện nghiêm túc các nội dung giảm tải do Bộ GD&ĐT ban hành; Đảm bảo số tiết trong chương trình, không cắt xén chương trình, không vi phạm quy định chế độ cho điểm; Triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung giáo dục địa phương, lồng ghép tích hợp giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Giáo dục kỹ năng sống; Giáo dục bảo vệ môi trường, tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, giáo dục pháp luật trong nội dung một số môn học như môn GDCD và hoạt động giáo dục như tổ chức ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tổ chức 2 đợt hội thi giáo viên giỏi cấp trường và thành lập đội tuyển giáo viên giỏi tham gia hội thi cấp huyện; Tổ chức thi GVCN giỏi cấp trường và tham dự hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện. Thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đảm bảo nội dung sinh hoạt tập thể trong nhà trường theo quy định. Thực hiện tốt phong trào thi đua “Văn minh học đường”.    (4,0 điểm)                                                                                                                                             
2. Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá:
Nhà trường luôn chú trọng đổi mới phương pháp dạy học. Từ đầu năm học mỗi cán bộ, giáo viên có một nội dung đổi mới có dầy đủ kế hoạch thực hiện cụ thể; Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ và đổi mới phương pháp dạy học, đã hạn chế được phương pháp dạy học theo kiểu đọc chép. Chỉ đạo thực hiện tốt cong tác đổi mới kiểm tra đánh giá, áp dụng ma trận đề kiểm tra trong công tác kiểm tra, xây dựng ngân hàng câu hỏi theo từng bài, môn của lớp 9; Tổ chức đánh giá thay bằng cho điểm đối với môn Thể dục, Mỹ thuật, Âm nhạc. Tổ chức hội thi giáo viên giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, có sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong nhà trường. Nâng cao tỉ lệ giáo viên được xếp loại khá, giỏi trong năm học đạt trên 90% trở lên. Có biện pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu kém, duy trì tốt sĩ số học sinh, phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu để tham gia các cuộc thi do Phòng, SGD tổ chức.
Chú trọng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo hướng bám sát nội dung chương trình giảm tải và chuẩn kiến thức kỹ năng trên cơ sở phân hóa đối tượng và bám sát đối tượng. Thực hiện chính xác việc đánh giá không cho điểm đối với các môn Âm nhạc, Mĩ thuật và Thể dục. Tổ chức ra đề đảm bảo áp dụng ma trận đề kiểm tra, thực hiện xây dựng và quản lý ngân hàng câu hỏi, bài tập bằng cây thư mục đúng quy trình đã được tập huấn. Tổ chức hội thảo chuyên đề về nội dung, phương pháp dạy học, giáo dục đạo đức học sinh. Có kế hoạch và thực hiện tương đối tốt việc sinh hoạt cụm chuyên môn. Tổ chức xây dựng kế hoạch  thực hiện đề án nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 27/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập; Các giáo viên có đủ kế hoạch giúp đỡ học sinh yếu kém ( số học sinh giỏi cấp trường 02, học sinh yếu kém….; có so sánh với năm học trước….). Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và các hoạt động chuyên môn như Hội thi, Hội thảo... . Tổ chức rút kinh nghiệm qua hai năm thực hiện chủ trương “ Mỗi trường, mỗi giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục thực hiện một đổi mới trong quản lí và phương pháp dạy học ”. Tích cực sinh hoạt tổ chuyên môn theo đúng quy định, sinh hoạt cụm chuyên môn và tổ chức hội thảo về đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học đối với các môn: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ, Ngữ văn, Lịch sử và Địa lý đầy đủ ở cấp trường; tổ chức tốt hội thảo Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn cấp trường.(3,0 điểm)
 3. Xây dựng trường chuẩn Quốc gia:
Nhà trư­ờng luôn đư­ợc củng cố, phát triển; quản lý chặt chẽ chất lượng giáo dục; Đảm bảo tỷ lệ học sinh/lớp đúng quy định; Tổ chức tốt dạy học 2 buổi/ngày. Tham mưu với UBND huyện xây dựng kế hoạch chương trình kiên cố hóa trường lớp học.  Sử dụng có hiệu quả phòng thư viện, thiết bị dạy học, phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tổ chức được 2 đợt phong trào giáo viên tự làm đồ dùng dạy học phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.  Hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Thực hiện tốt việc tham gia thăm hỏi giúp đỡ gia đình hcính sách, cách mạng trên địa bàn xã ( 2 gia đình). Nhà trường được công nhận đạt tiêu chuẩn trường học thân thiện, học sinh tích cực.(3,0 điểm)
4. Duy trì phổ cập giáo dục THCS, giáo dục hòa nhập:
 Nhà trường làm tốt công tác phổ cập giáo dục THCS. Từng bước nâng cao tỷ lệ, chất lượng các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Tham mưu với UBND xã kiện toàn BCĐ công tác PCGD và xây dựng trường chuẩn Quốc gia, có kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05 của Tỉnh ủy Lạng Sơn về nâng cao kết quả phổ cập và đẩy mạnh xây dựng trường học đạy chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011 – 2015, có kế hoạch và biện pháp cụ thể để rà soát lại công tác phổ cập giáo dục và xây dựng kiên cố hoá trường lớp học; Củng cố, duy trì kết quả chuẩn phổ cập giáo dục THCS, thực hiện quản lý phổ cập bằng phần mềm. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS càng năm càng cao, tích cực huy động các đối tượng diện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ra lớp, chống bỏ học. Thực hiện hiệu quả giáo dục hòa nhập cho trẻ em khó khăn và khuyết tật.(3,0 điểm)
5. Công tác quản lý, thực hiện chế độ báo cáo:
Nhà trường luôn có những giải pháp mang lại hiệu quả rõ rệt trong đổi mới tổ chức quản lý giáo dục. Tăng cường nề nếp kỷ cương ngăn chặn, khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục. Thực hiện tốt nội dung 3 công khai (theo TT 09/2009-BGD-ĐT) trong trường học. Tăng cường quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; tiếp tục củng cố kỉ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, thi cử, đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng. Làm tốt công tác đánh giá chuẩn Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường. Tham đầy đủ các cuộc thi, Hội thi cấp tỉnh đạt kết quả cao (thi băn nỏ cấp huyện được 2 giải nhất, 2 giả nhì; tham gia cấp tỉnh được 1 huy chương vàng, 1 huy chương đồng). Thực hiện chế độ báo cáo chính xác, đúng thời hạn. (3,0 điểm)
IV. Giáo dục Thường xuyên.
1. Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, nội dung của “Học tập suốt đời” và xây dựng xã hội học tập.
Nhà trường đã phối hợp làm tốt công tác tuyên truyền để củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ, tăng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi ngày càng cao. (4,0 điểm)
2. Củng cố và phát triển các trung tâm học tập cộng đồng.
Tham mưu với TTHT CĐ xã tổ chức 4 lớp tập huấn chuyên đề khoa học - kỹ thuật phát triển kinh tế đời sống đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, góp phần tăng thu nhập nâng cao chất lượng của TTHTCĐ.  (2,0 điểm)                                                                                                                         
3. Tiếp tục huy động các đối tượng trong độ tuổi phổ cập ra học các lớp bổ túc THCS.
Nhà trường làm tốt công tác huy động củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục THCS. Năm 2011 xã đạt 79,5% đối tượng 15-18 có bằng tốt nghiệp. Phối hợp với TTGDTX  huyện mở được 1 lớp bổ túc THPT hiện nay đã học xong chương trình lớp 10. (4,0 điểm)            
4. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên.
Tiếp tục thực hiện đổi mới cách ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới. Tổ chức xét công nhận tốt nghiệp THCS theo đúng quy chế của Bộ, đảm bảo đánh giá đúng thực chất, chất lượng dạy và học.    (4,0 điểm)             
5. Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; Thông tư số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP; Nghị quyết số 51/2011/NQ-HĐND ngày 26/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu học phí ở các cơ sở giáo dục công lập năm học 2011 – 2012 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Hướng dẫn số 590/LNGDĐT-TC-LĐTB&XH ngày 04/5/2011 của Liên ngành Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ năm học 2010-2011. Tuy nhiên nhà trường chưa có kế hoạch thực hiện Đề án “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011-2020” và Đề án “ Xóa mù chữ giai đoạn 2011-2020”.  (3,0 điểm)                            
V. Giáo dục dân tộc.
1. Thực hiện phát triển mạng lưới, quy mô trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú phù hợp nhu cầu phát triển KT-XH trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của địa phương. Đã tham mưu với Phòng GD&ĐT, UBND Huyện thành lập trường Phổ thông dân tộc bán trú theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT- BGDĐT ngày 02/6/2010.  (2,0 điểm)                                                                                         
2. Nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú.
Không ngừng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS tương đương với tỷ lệ tốt nghiệp THCS chung của huyện, tỉnh. Tăng cường tuyên truyền chăm sóc sức khỏe, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đảm bảo cho học sinh có chỗ ở an toàn, đủ ăn, đủ mặc, đủ sách học.   (2,0 điểm)

3. Đảm bảo chất lượng dạy Tiếng Việt và Tiếng dân tộc.

Không ngừng rèn luyện học Tiếng việt cho các em học sinh, nhằm tăng cường khả năng giao tiếp theo đúng chuẩn mực.  (2,0 điểm)                                                                                                                     

4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc.
Nhà trường luôn quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên người dân tộc phát triển cả số lượng và chất lượng. Khuyến khích giáo viên tự học tiếng dân tộc ở nhà trường.  Tổ chức, quản lý học sinh bán trú theo Thông tư số 24/2010/TT- BGDĐT. Tổ chức có hiệu quả công tác kiểm tra về giáo dục dân tộc.
                                                                                                          (2,0 điểm)                                                                                                                         
5. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với giáo dục dân tộc:
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh theo quy định hiện hành.
                                                                                                        (2,0 điểm)

VI. Khảo thí và kiểm định chất lượng.
1. Công tác kế hoạch; Có kế hoạch triển khai thực hiện công tác Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục theo Chỉ thị nhiệm vụ năm học, các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT. (0,5 điểm)                                                                                                                       
2. Công tác cơ sở vật chất;
 Nhà trường có cán bộ phụ trách lĩnh vực khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, nắm vững CNTT. Có tương đối đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động khảo thí và kiểm định CLGD. Sử dụng có hiệu quả CNTT vào công tác khảo thí, quản lý văn bằng, chứng chỉ đúng quy định. (0,5 điểm)                                                                      
3. Chế độ thông tin báo cáo; Thực hiện chế độ báo cáo chuyên đề về công tác KT và KĐ CLGD học kỳ I, cả năm đầy đủ theo đúng quy định. (0,5 điểm)                                                                                                             
4. Công tác khảo thí; Thực hiện đầy đủ các nội dung về công tác khảo thí, đổi mới tổ chức các hoạt động kiểm tra - đánh giá theo chỉ đạo của Sở GD ĐT, Phòng GDĐT. Tham gia đầy đủ các kì thi do Sở, Phòng GDĐT tổ chức. Các kỳ thi đảm bảo an toàn, đúng quy chế, không có cán bộ vi phạm quy chế thi. Tổ chức rút kinh nghiệm công tác khảo thí. Tham gia tập huấn  nâng cao nghiệp vụ  về công tác KT đầy đủ, đúng thành phần. Tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ khảo thí cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Quản lý văn bằng, chứng chỉ đúng theo quy định hiện hành. (3,5 điểm)
5. Công tác kiểm định; Có kế hoạch công tác KĐ CLGD. Thực hiện công tác tự đánh giá đúng quy định. Có kế hoạch cải tiến chất lượng GD. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch cải tiến chất lượng GD. Công khai kết quả KĐ CLGD. Tham gia tập huấn  nâng cao nghiệp vụ  về công tác KĐ đầy đủ, đúng thành phần. Tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác KĐ. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác KĐ.
                                                                                                          (2,5 điểm)
VII. Công tác thanh tra.
1. Xây dựng lực lượng thanh tra; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra; hướng dẫn cấp quản lý và cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra năm học 2011-2012
Tổ chức kiểm tra nội bộ theo đúng kế hoạch. Phối hợp với Phòng GD&ĐT làm tốt công tác thanh tra toàn diện tại nhà trường. (2,5 điểm)                                                           
 2. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra theo quy định của các cấp có thẩm quyền: Xây dựng Chương trình, kế hoạch kiểm tra đúng quy định, có điều chỉnh hợp lý; Kiểm tra toàn diện đạt định mức, đúng định kỳ, đảm bảo chất lượng; Kiểm tra chuyên đề giáo viên theo kế hoạch quy định, đảm bảo chất lượng.  Xây dựng, quản lý, lưu trữ hồ sơ Kiểm tra đầy đủ, đúng quy định. (3,0 điểm)                                                                                                       
3. Thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định: Tổ chức tiếp công dân theo quy định.ỉTong năm học 2011-2012 không có đơn thư khiếu nại, tố cáo mà nhà trường phải giải quyết. (2,5 điểm)
          4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất đúng quy định: Có kế hoạch công tác kiểm tra; báo cáo công tác kiểm tra tháng, học kỳ I đầy đủ, chính xác, đúng quy định.  Ghi chép và nộp sổ theo dõi thanh tra, kiểm tra (cuốn A) đúng quy định.                                                                           (2,0 điểm)                                                                      
VIII. Công tác pháp chế.
1. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do huyện ,Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tổ chức góp ý kịp thời, có chất lượng vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các ngành và cơ quan khác gửi lấy ý kiến; có cán bộ kiêm nhiệm tại nhà trường.  (2,0 điểm)                                                                                                 
2. Phòng GDĐT thành lập Ban chỉ đạọ, phân công cán bộ phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, cải cách hành chính, pháp chế.  Phối hợp với Phòng Tư pháp và các ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, cải cách hành chính, thực hiện tốt quy định về soạn thảo văn bản theo Thông tư số 01/TT-CP.
Xây dựng đội ngũ cốt cán về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Nhà trường có Tủ sách giáo dục Pháp luật, được bổ sung thường xuyên và sử dụng hiệu quả  phục vụ thiết thực cho công tác của trường. Tổ chức triển khai tốt các văn bản quy phạm pháp luật.(2,0 điểm)
3. Phòng GD&ĐT chỉ đạo 100% đơn vị trường thành lập ban phối hợp phổ biến GDPL; Nhà trường xây dựng kế hoạch PBGDPL hàng năm; Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến GDPL trong nhà trường. Tổ chức tốt việc giảng dạy các kiến thức pháp luật theo chương trình.   (2,0 điểm)
          4. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và các quy định khác có liên quan; xử lý và kiến nghị những biện pháp xử lý vi phạm theo quy định. Tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật. Có tổ chức sơ kết đánh giá đư ra biện pháp cải tiến.(2,0 điểm)
          5. Báo cáo Sở GDĐT, Ban chỉ đạo huyện, thành phố đúng quy định.
Nhà trường không có công chức, viên chức vi phạm pháp luật.           (2,0 điểm)                   IX. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy.
1. Triển khai hệ thống Website giáo dục: Chưa xây dựng được hệ thống Website của nhà trường. (1.5 điểm)
2. Triển khai hệ thống thư điện tử (e-mail): Nhà trường làm tốt việc duy trì nhận và gửi thư điện tử phục vụ điều hành và quản lý giáo dục, mở hộp thư điện tử để cập nhật thông tin ít nhất 01 lần / buổi. Triển khai email tới cán bộ, giáo viên theo tên miền riêng.   (1.0 điểm)
3. Công tác tin học hóa quản lý trường học: Áp dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý trường học: Phần mềm quản lý thi; Quản lý học sinh; Quản lý nhân sự; Quản lý thống kê kế hoạch; Quản lý tài chính, tài sản công... Tổ chức đánh giá hiệu quả, tính khả thi và bền vững của các phần mềm quản lý giáo dục. Có thư viện giáo án, bài trình chiếu, bài giảng điện tử, ngân hàng câu hỏi thi... Đến nay100% giáo viên có máy tính và trước năm 2020 mỗi giáo viên có một máy tính   (2.0 điểm)                          
    4. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên về CNTT triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học: Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về CNTT trong quản lý và dạy học. Tập huấn sử dụng các phần mềm phục vụ soạn bài giảng điện tử. Tổ chức cho giáo viên tham gia soạn bài giảng điện tử và cuộc thi thiết kế bài giảng bài giảng e-Learning. Chưa có điều kiện tổ chức cuộc thi giải toán và thi Tiếng Anh trên Internet.  (4.5 điểm)  
5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hạ tầng CNTT. Nhà trường đang từng bước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thiết bị CNTT. (1.0 điểm)
X. Công tác Tổ chức cán bộ
1. Hoàn thành tốt công tác tham mưu cho UBND cấp huyện, thành phố trong việc thực hiện đúng các văn bản quy định. Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV; công văn Liên tịch Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Nội vụ Lạng Sơn hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện.   (2,0 điểm)
2. Xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học; Tổ chức xây dựng kế hoạch đúng theo hướng dẫn của PGD và Kế hoạch được PGD phê duyệt thực hiện. Nhà trường tham mưu cho PGD&ĐT, UBND huyện đảm bảo đủ biên chế theo quy định.
(1,0 điểm)
3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên. Tích cực tham mưu UBND huyện ban hành và thực hiện tốt quy định về luân chuyển cán bộ, giáo viên giữa các khu vực trong huyện. Tham mưu có kết quả với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để có giải pháp cải thiện đời sống đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường chuyên biệt. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Cán bộ, giáo viên, nhân viên.  (2,0 điểm)
4. Thành lập (kiện toàn) Ban chỉ đạo, xây dựng Kế hoạch chỉ đạo tiếp tục thực hiện cã hiÖu qu¶ cuộc vận động “Häc tËp vµ lµm theo tÊm g­¬ng ®¹o ®øc Hå ChÝ Minh  và làm tốt các cuộc vận động, phong trào thi đua trong ngành. Nội dung đổi mới về công tác quản lý giáo dục: Có kế hoạch, nội dung phù hợp với thực tế của đơn vị và thực hiện đổi mới có hiệu quả. Nhà trường lựa chọn nội dung đổi mới công tác quản lý phù hợp; có kế hoạch thực hiện và thực hiện có hiệu quả. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đổi mới công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục theo hướng dẫn của Sở.  (2,0 điểm)
5. Tham mưu kịp thời với UBND huyện, thành phố về công tác quy hoạch đất  trường học. Tham mưu tốt việc thực hiện đề án phát triển trường phổ thông DTBT theo kế hoạch. (2,0 điểm)
6. Phối hợp với Trung tâm Giáo dục thường xuyên trong việc thực hiện công tác mở lớp bổ túc THPT ở xã, cụm xã. Tổ chức tham mưu phối hợp mở được 01 lớp Bổ túc THPT và hiện nay đang hoạt động hiệu quả (1,0 điểm)
XI. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
1. Tổ chức rà soát, điều chỉnh công tác quy hoạch cán bộ, giáo viên các trường thuộc phạm vị quản lý của đơn vị. Nhà trường có kế hoạch tham mưu với PGD đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có hiệu quả. Bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định và phù hợp với thực tế của nhà trường địa phương.      (2,5 điểm)
 2. Tham gia tập huấn và triển khai có hiệu quả chương trình bồi dưỡng thường xuyên mới ở các cấp học theo yêu cầu của Sở. Tham gia đầy đủ và triển khai có hiệu quả các chương trình bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ. Cán bộ quản lý giáo dục được bồi dưỡng kiến thức quản lý giáo dục, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Cán bộ, giáo viên có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, trong giáo dục để thực hiện tốt nhiệm vụ.(2,0 điểm)
3. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng các cấp học và các hướng dẫn của Sở. Thực hiện đánh giá xếp loại cán bộ công chức, viên chức cuối năm theo đúng quy đinh; qua bài kiểm tra nhận thức cuối năm để có phương hướng, lộ trình về việc sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nói chung và đáp ứng yêu cầu cao trong chuẩn nói riêng.  (1,5 điểm)
4. Cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo. Cán bộ quản lý đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý và giáo viên đều đạt trình độ chuẩn theo quy định của cấp học.  (2,0 điểm)
5. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Nhà trường tham mưu kịp thời với chính quyền địa phương, PGD để có những chế độ, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý theo đúng quy định hiện hành. (1,0 điểm).
6. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ thông tin báo cáo theo yêu cầu của Cục NG&CBQLCSGD, của Bộ và của Sở Giáo dục và Đào tạo về đội ngũ.                                                                                                             (1,0 điểm)                                                                                        
XII. Công tác thống kê, kế hoạch, quản lý tài chính và huy động các nguồn lực phát triển giáo dục.
1. Công tác kế hoạch: Có kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm và trung hạn đầy đủ, kịp thời theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, Sở Giáo dục và Đào tạo và Bộ GD&ĐT. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đã được giao trong năm, báo cáo số liệu chi tiết và tính tỷ lệ % để so sánh giữa thực hiện với kế hoạch về mạng lưới trường, lớp, qui mô học sinh, giáo viên.  (2,0 điểm)
2. Công tác thống kê: Có cán bộ kiêm nhiệm công tác thống kê; tổ chức tập huấn nghiệp vụ, ứng dụng phần mềm EMIS, PMIS để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê, kế hoạch; có ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập và xử lý số liệu trong công tác thống kê; số liệu thống kê đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. (1,0 điểm)
3. Công tác tài chính: Tổ chức xây dựng dự toán thu chi ngân sách hàng năm, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Việc chấp hành chế độ tự kiểm tra và công khai tài chính theo đúng quy định hiện hành; Các khoản thu theo quy định.  (2,0 điểm)
  4. Thực hiện nghiêm túc quy chế 3 công khai tại nhà trường theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 (công khai về chất lượng, điều kiện đảm bảo và thu chi tài chính). Công khai tài chính theo Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân. (2,0 điểm)
5. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường. Nhà trường huy động được sự hỗ trợ công của bà con nhân dân về việc tu sửa lớp học, mở đường nhà trường. Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học, Hội cựu chiến binh, Hội cựu giáo chức, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên làm tốt công tác tuyên truyền đóng góp đáng kể về kinh phi cho hoạt động của nhà trường.  (2,0 điểm)
XIII.  Công tác tăng cường cơ sở vật chất, quy hoạch mạng lưới trường lớp và trang thiết bị dạy học.
1. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012.
Hiện nay, nhà trường đã và đang tham mưu với các cơ quan chức năng thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp. Cụ thể đã san ủi được mặt bằng và đang chơ vốn để xây dựng. Đối với nhà công vụ giáo viên đã được xây đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu ở của giáo viên.  (1,0 điểm)
2. Xây dựng và triển khai đề án xây dựng nhà ở cho học sinh dân tộc bán trú theo kế hoạch của đề án.
Nhà trường đã và đang tham mưu với PGD và UBND huyện để thực hiện việc xây dựng nhà ở cho học sinh. (2,0 điểm)           
3. Tham mưu cho UBND huyện và Sở GD&ĐT đầu tư kinh phí cho các TTHTCĐ, Nhà trường đã tham mưu với UBND xã để xây dựng và trang bị cơ sở vật chất thiết bị, kinh phí cho hoạt động của TTHTCĐ, tuy nhiêm kết quả chưa cao. (2,0 điểm)
4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá về chất lượng và hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị dạy học.
 Có kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, viên chức về công tác thiết bị dạy học.  (2,0 điểm)
5. Có số liệu về kinh phí đầu tư cho mua sắm, sửa chữa thiết bị dạy học. Về thiết bị dạy học chủ yếu là được cấp phát theo bộ thiết bị tối thiểu. Trong năm học 2011-2012 nhà trương không mua sắm trang thiết bị dạy học mà tổ chức 2 đợt thi làm đồ dùng dạy học cấp trường. (2,0 điểm)
XIV. Phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực", công tác ngoại khoá, y tế, trường học:
1. Công tác chỉ đạo và phối hợp tổ chức thực hiện: Có đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục; Có kế hoạch và giải pháp phối hợp với các cơ quan liên quan để chỉ đạo và triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” (XDTHTTHSTC) và hoạt động ngoại khóa tại trường. Tham mưu để lãnh đạo địa phương tham dự và chỉ đạo các hoạt động. (2,0 điểm)                                                                        
2. Tổ chức hoạt động: Quán triệt, phổ biến các văn bản chỉ đạo và có kế hoạch cụ thể phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, ban đại diện cha, mẹ học sinh triển khai thực hiện phong trào thi đua XDTHTTHSTC hàng năm. Đảm bảo trường học an toàn, xanh, sạch. Phối hợp với chính quyền, đoàn thể tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ do địa phương tổ chức.  Nhà trường thành lập 01 đội văn nghệ của học sinh để tham gia các hoạt động. Tổ chức chăm sóc và thăm hỏi gia đình chính sách Thực hiện tốt các quy định về chế độ, chính sách cho học sinh. Xây dựng kế hoạch và có giải pháp ngăn chặn kịp thời, không để xảy ra tình trạng cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia biểu tình tự phát. Có giải pháp hiệu quả khắc phục học sinh đánh nhau, không để xảy ra vụ việc nghiêm trọng vi phạm về đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên và học sinh, lập tổ tư vấn cho học sinh. Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học, có công trình vệ sinh, nước sạch hợp vệ sinh và các công trình công cộng khác theo quy định; Không để xảy ra dịch, bệnh. Không có học sinh tử vong do ngộ độc thực phẩm hoặc tai nạn thương tích nghiêm trọng trong trường học. Tổ chức tập luyện thể thao ngoại khoá thường xuyên và có hướng dẫn của giáo viên; hàng năm có tổ chức các giải thể thao cấp trường. Tham gia Hội khoẻ Phù Đổng các cấp theo quy định; Tham gia các giải thể thao do cấp tỉnh tổ chức và đạt kết quả cao. Thành lập 01 câu lạc bộ thể thao của học sinh.    (10,0 điểm)                          
3. Cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện: Có đủ máy tính, máy chiếu, dụng cụ nghe nhìn phục vụ cho hoạt động ngoại khoá. Có đủ sân chơi bãi tập cho học sinh tham gia thể dụ thể thao. Có đủ công trình vệ sinh, nước sạch hợp vệ sinh, và luôn vệ sinh giữ gìn sạch sẽ. (4,0 điểm)                                                                                                                                                                                                                                                                                                 
4. Sáng kiến nổi bật:
Nhà trường đã thành lập câu lạc bộ Tiếng anh tổ chức hoạt động tương đối hiệu quả, cuốn hút được học sinh tham gia nhiệt tình. Đội ngũ cán bộ, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, hướng dẫn phương pháp học để học sinh, chủ động sáng tạo trong học tập.  (2,0 điểm)                                                             
5. Kiểm tra đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện:
Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện công tác triển khai phong trào thi đua XDTHTTHSTC và các hoạt động ngoại khóa. Báo cáo đầy đủ theo yêu cầu của PGD, Sở Giáo dục và Đào tạo.     (2,0 điểm)   
XV. Thực hiện các cuộc vận động và công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương.
1.  Thực hiện tốt chỉ thị số  03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh  (theo Chỉ thị 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị). Tiếp tc thc hin Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng về “Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”; Nhà trường tham mưu cho Đảng ủy, HĐND&UBND xã ban hành các Nghị quyết, Chương trình hành động. Nghị định số 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 04/3/2000 về Ban hành Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung trọng tâm: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp. Đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Tăng cường các giải pháp để khắc phục hiện tượng học sinh ngồi sai lớp. 100% cán bộ, giáo viên thực hiện cam kết chất lượng giáo dục năm học 2011-2012.     (2,0 điểm)
2. Nhà trường thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ thông qua cuộc vận động “Hai không”. Có biện pháp xử lý và giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật, các tiêu cực trong đơn vị được phát hiện để có tác dụng tốt đối với ngành. 100% cán bộ, giáo viên thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. không để xảy ra vụ việc nghiêm trọng vi phạm về đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên và học sinh. 100% cán bộ giáo viên thực hiện nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá, cho điểm; không có việc nâng điểm, chữa điểm tùy tiện; quản lí chặt chẽ việc sửa chữa, làm lại sổ điểm, học bạ. Thực hiện đúng các quy định về số lần điểm kiểm tra và đảm bảo tiến độ thực hiện.          (2,0 điểm)                                                                                                    
  3. Thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm năm học:
Nhà trường tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, trong năm học mỗi tổ chuyên môn và mỗi cán bộ công chức, viên chức tiếp tục có một đổi mới được áp dụng và đạt kết quả tương đối cao. Mỗi giáo viên tự làm thêm được 2 đồ dùng dạy học phù hợp với điều kiện cụ thể của bài học, người học. 
Tiếp tục bồi dưỡng học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, bi dưỡng hc sinh khá, gii, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, bi dưỡng hc sinh khá, gii và có những giải pháp cụ thể, kết quả từng bước được nâng cao. (2,0 điểm)
         4. Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
Nhà trường có các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành và của tỉnh. Chỉ đạo tốt thi đua giữa các cá nhân, các tổ khối nhân điển hình toàn diện và từng mặt của các thầy giáo, cô giáo và tập thể trường trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục và học sinh. Trong năm học phát động có hiệu quả các đợt thi đua kỷ niệm các ngày lễ lớn. Đặc biệt là phong trào thi đua và tổng kết nhân dịp kỷ niện 180 năm thành lập tỉnh Lạng Sơn (04/11/1931-04/11/2011). (2,0 điểm)
5. Sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền địa phương:
Tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành Nghị quyết chỉ đạo trong công tác giáo dục về các chế độ chính sách. Tham mưu với UBND xã chỉ đạo các đoàn thể phối kết hợp với nhà trường triển khai thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 2,0 điểm).
Trên đây là bản báo cáo kết quả thực hiện 13 lĩnh vực công tác của trường PTDT BT THCS Tân Hoà. Nhà trường rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đơn vị kiểm tra để bản báo cáo được đầy đủ hơn./.


Nơi nhận:
- Như kính gủi;
- Lưu nhà trường
HIỆU TRƯỞNG





Hoàng Văn Lộc