Thứ Ba, 13 tháng 3, 2012

Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2011-2012

PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIA
TRƯỜNG PTDT BT THCS TÂN HÒA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 04 /BC
Sơ kết học kỳ I

Tân Hòa, ngày 12  tháng 01 năm 2012



BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011-2012


          Kính gửi: Phòng GD&ĐT Bình Gia;
                         Đảng ủy, HĐND, UBND xã Tân Hòa.
         
          Những căn cứ xây dựng báo cáo:
Căn cứ chỉ thị số 3398/CT-BGD ĐT ngày 12 tháng 8 năm 2011 Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011 - 2012;
Căn cứ  hướng dẫn số 1258/SGDĐT-GDTrH ngày 29 tháng  8 năm 2011 của Sở Giáo Dục &Đào tạo Lạng Sơn về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2011 -2012.
Căn cứ hướng dẫn số 460/CV-PGD&ĐT ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Phòng GD&ĐT Bình Gia về việc hướng dẫn các công việc đầu năm học 2011-2012;
Căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ học kỳ I năm học 2011-2012 và đặc điểm tình hình thực tế của nhà trường địa phương. Trường PTDT BT THCS Tân Hòa báo cáo như sau:

Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ HỌC KỲ I

         
I. Công tác tham mưu, phối hợp; công tác quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiêm vụ
          1. Công tác tham mưu.
          - Chuẩn bị bước vào đầu năm học mới, nhà trường đã tiến hành họp với chính quyền địa phương báo cáo về nhệm vụ trọng tâm trong năm học; những thuận lợi, khó khăn của nhà trường. Thông báo ngày tựu trường tới toàn thể bà con nhân dân và học sinh một cách kịp thời.
          - Kết quả:
          + Học sinh tựu trường đúng thời gian quy định.
          + Huy động 100% học sinh đến lớp; 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học đi học đầy đủ;
          + Tu sửa trường lớp học kịp thời, đảm bảo đủ về số lượng và đáp ứng cho công việc giảng dạy ngay từ đầu năm học;
          + Tổ chức quản lý học sinh lưu trú đi vào nề nếp ngay từ đầu năm học.
          2. Công tác phối hợp.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc công tác phối hợp triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của ngành. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các bộ phận, tổ chức của Phòng GD&ĐT và các ban ngành chức năng đảm bảo thông tin 2 chiều chính xác kịp thời, góp phần thực hiện hoàn thành kế hoạch.
          3. Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
          - Tổ chức học tập nghiên cứu nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng GD và các văn bản chỉ đạo của địa phương tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên. Trên cơ sở đó tổ chức xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể tới các tổ chuyên môn và các cá nhân thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình điều hành quản lý thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được phân công của các tổ và cá nhân, động viên nhắc nhở kịp thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
          - Kết quả: 100% cán bộ giáo viên, nhân viên đều có kế hoạch thực hiện đầy đủ. Không ai vi phạm nội quy quy chế của ngành. Đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm đã luôn bám sát học sinh, duy trì tốt sĩ số. Đối với BQL học sinh lưu trú và đội tự quản học sinh đã có những biện pháp quản lý phù hợp hiệu quả đưa nề nếp học sinh lưu trú đi vào ổn định, kỷ cương.
          II.Thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua.
1. Thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
- Nhà trường tổ chức triển khai một cách sâu rộng tới toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm thiết thực, cụ thể:
+ Đối với cán bộ giáo viên luôn sống giản dị, trong sáng tận tụy với học sinh thân yêu. Luôn nâng cao tinh thần tự học. Luôn biết lắng nghe những ý kiến phản hồi của học và nhân dân. Bình tĩnh sử lý những tính huống khó khăn.
+ Đối với học sinh cuộc vận động này dần đi vào chiều sâu nhận thức của học sinh, cụ thể có nhiều em có hoàn cảnh khó khăn nhưng rất gắng học tập đạt loại giỏi toàn diện. Nhiều học sinh đã mạnh dạn thẳng thắng phê bình bản thân và phê bình thói hư tật xấu của bạn, giúp bạn tiến bộ. Đặc biệt là đa số các em học sinh đã học được cho mình cách tự lập, tụ túc, chia sẻ giúp nhau những lúc khó khăn hoạn nạn...
Ngoài ra cuộc vận này còn được thể hiện rõ ở một số bậc phụ huynh học sinh, cụ thể như có phụ huynh hiến cây để tu sửa lớp học, làm cống thoát nước, làm trại, có phụ huynh thì hiến lá cọ cho nhà trường dựng trại để các em học sinh có nơi ngồi đọc báo vui chơi ngoài giờ học...
2. Cuộc vận động " Mỗi thầy cô giáo là tấp gương đạo đức tự học và sáng tạo".
Nhìn chung toàn thể các thầy cô giáo nhà trường đều nâng cao đạo đức nghề nghiệp, luôn cần kiệm, liêm chính, trí công vô tư, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, có lối sống lành mạnh, đùm bọc đoàn kết, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
3. Kết quả triển khai, thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Nhà trường đã nghiêm túc triển khai thực hiện tinh thần cuộc vận động. Tích cực đổi mới PPDH, đặc biệt là dạy học tăng thời lượng. Trong học kỳ I nhà trường tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dường học sinh giỏi được 238 tiết, trong đó 203 tiết phụ đạo học sinh yếu kém, 35 tiết bổi dưỡng công tác học sinh giỏi.  Chú trọng xây dựng cảnh quan, môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp phù hợp với điều kiện thực tế. Tổ chức các trò chơi dân gian cho các em học sinh, trong đó đáng chú ý là tổ chức cho học sinh thi tập bắn nỏ, trong đợt tham dự hội khỏe phù đổng cấp huyện vừa qua các em học sinh đã đem về cho nhà trường được 4 giải ( 2 giải nhất, 2 giải nhì môn băn nỏ). Nhà trường luôn chú trọng tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh về cách tự chăm sóc bản thân, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phòng chống đuối nước, tổ chức thăm và chăm sóc tặng quả cho 2 gia đình chính sách xã...
Ngoài ra trong học kỳ I vừa qua, Chi đoàn giáo viên nhà trường đã tổ chức được 2 đợt giao lưu thể thao với 2 Chi đoàn thanh niên trường bạn, qua đó để học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong trong cách tổ chức hoạt động giáo dục học sinh ...
          II. Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh, tỷ lệ huy động.

STT
Khối
Lớp
Số HS đầu năm
Số HS giữa năm
Duy trì sĩ số %
Tỷ lệ huy động
1
6
1
8
8
100
100
2
7
1
20
20
100
100
3
8
1
17
17
100
100
4
9
1
17
17
100
100
Tổng
   4
62
62
100
100

IV. Đổi mới công tác quản lý giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện tốt quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về công khai trong cơ quan nhà trường, đảm bảo minh bạch, dân chủ, công bằng.
- Tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền để cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình của ngành cho giáo viên, nhân viên, học sinh và nhân dân; nắm bắt tổng hợp thông tin từ các kênh khác nhau để giải quyết kịp thời các vấn đề của ngành.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học, thường xuyên trao đổi công tác chuyên môn qua mạng internet.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra trong nội bộ để thúc đẩy tư vấn về chuyên môn nghiệm vụ trong các bộ, giáo viên và nhân viên.
- Nâng cao chất lượng  và hiệu quả, sáng tạo trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục phấp luật trong nhà trường.
V. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.
1.     Các biện pháp nâng cao chất lượng  giáo dục.
- Tổ chức triển khai học tập đầy đủ  kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên tới toàn thể CB-GV, nhân viên.
- Tham mưu với cấp ủy chính quyền, tìm biện pháp nâng cao chất lượng GD. Tổ chức xây dựng kế hoạch sát với nhiệm vụ năm học. Thường xuyên rà soát đánh giá diều chỉnh kế hoạch đã xây dựng cho phù hợp thực tế.
- Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn, được chú trọng vào sinh hoạt theo chuyên đề. Tập trung vào chất lượng đại trà, quan tâm sâu tới chất lượng mũi nhọn.
- Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức các chuyên đề thiết thực hiệu quả, đảm bảo phục vụ tích cực cho công tác giảng dạy của GV.
          2. Đánh giá chất lượng giáo dục:
          2.1. Nhận xét, đánh giá chất lượng giáo dục:
          Nhìn chung chất lượng học kì I năm 2011- 2012 có những chuyển biến tích cực, số học sinh trung bình tăng 3,9% so với cùng kỳ, số học sinh yếu giảm 3,6% so với cùng kỳ năm học 2010-2011. Tuy nhiên tỷ lệ học sinh yếu còn chiếm tỷ lệ cao so với mặt bằng chung. Chưa đạt kế hoạch đề ra.
          2.2. Đánh giá tình hình giáo dục đạo đức học sinh:
Học sinh tương đối ngoan ngoãn, lễ phép, vâng lời thầy cô giáo. Tuy nhiên có một số ít học sinh nam dã vi phạm vào tệ nạn xã hội ( cờ bạc) nhà trường đã xử lý kịp thời. Điều đó dã ảnh hưởng không nhỏ tới xếp lợi hạnh kiểm học sinh nhà trường. Cụ thể  có 9,7% học sinh có hạnh kiểm trung bình và 1,6% học sinh có hạnh kiểm yếu.
          2.3. Các hoạt động giáo dục toàn diện:
Các ban ngành đoàn thể trong nhà trường luôn đoàn kết nhất trí, phối hợp chặt chẽ thực hiện nghiêm túc hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường. Đặc biệt là giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh. BGH đã chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường tổ chức hiệu quả các hoạt động chính khoá và ngoại khóa, đảm bảo cho các em đến trường luôn cảm thấy thoải mái, vui tươi, thúc đẩy tốt hoạt động thi đua trong học tập.
         

          3. Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục

Kết quả hai mặt giáo dục học kỳ I năm học 2010-2011.


Khối
TS HS
HẠNH KIỂM
HỌC LỰC
Tốt
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
19
12
63,2
7
36,8






2
10,5
11
57,9
6
31,6
7
16
11
68,8
5
31,3




1
6,3
2
12,5
8
50
5
31,3
8
17
11
64,7
6
35,3




1
5,9
2
11,8
11
64,7
3
17,6
9
9
6
66,7
3
33,3






2
22,2
5
55,6
2
22,2

61
40
65,6
21
34,4




2
3,3
8
13,1
35
57,4
16
26,2


Kết quả hai mặt giáo dục học kỳ I năm học 2011-2012.


Khối
TS HS
HẠNH KIỂM
HỌC LỰC
Tốt
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
8
7
87,5
1
12,5






1
12,5
6
75
1
12,5
7
20
11
55.0
5
25.0
4
20.0




3

9

8

8
17
14
82,4
2
11,8


1
5,9
1

2

11

3

9
17
13
76,5
2
11,8
2
11,8


1

2

12

2


62
45
72,6
10
16,1
6
9,7
1
1,6
2
3,2
8
12,9
38
61,3
14
22,6


VI. Công tác phổ cập xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.
          1. Công tác phổ cập giáo dục:
          Học kỳ I của năm học 2011 – 2012 dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của phòng GDĐT Bình Gia, của đảng uỷ, UBND xã Tân Hoà, trường PTDT BT THCS Tân Hoà đã đạt được thành tích đáng kể. Duy trì đạt chuẩn Phổ cập GDTHCS. Tổ chức điều tra tham mưu báo cáo cấp trên kịp thời. Tuy nhiên một số hồ sơ còn thiếu như danh sách tốt nghiệp trái tuyến, danh sách học sinh đang trong độ tuổi phổ cập chưa tốt nghiệp và bỏ học. Tuy vậy hiện nay nhà trường đã và đang hoàn thiện những hồ sơ còn thiếu sót để hoàn chỉnh kịp thời.
          2. Xây dựng trường chuẩn quốc gia:
Trong năm học này nhà trường vẫn tiếp tục tham mưu mở rộng quy hoạch đất, tham mưu xây dựng trường lớp kiên cố.
VII. Công tác kiểm tra nội bộ.
          Việc kiểm tra nhà trường tổ chức thực hiện theo kế hoạch và báo cáo kịp thời với Phòng GD&ĐT theo tháng và kỳ.
          1. Kết quả:
          * Kết quả kiểm tra toàn diện giáo viên:
         1.1. Kết quả kiểm tra toàn diện giáo viên (do các trường tự kiểm tra)        

Tổng số
giáo viên
Số GV đã được KTr TD
Ghi chú
Kỳ I
Kỳ II
CN

THCS
10
2



Tổng
10




Tỷ lệ %
20



     
          1.2.  Kết quả tự kiểm tra giờ dạy của giáo viên (do trường tự kiểm tra gồm giờ dự để đánh giá kiểm tra toàn diện giáo viên, giờ dự chuyên đề giáo viên)


Cấp học
Tổng số
 giáo viên
TS GV
được
 dự giờ
Xếp loại giờ dạy
Ghi chú
T. số giờ dạy
Giỏi
Khá
TB
(ĐY)
Y
(CĐY)
Kém
THCS
10
7
20
13
5
1
1


Tổng
10
7
20
13
5
1
1


Tỷ lệ %
70

65
25
5
5




          1.3. Kết quả tự kiểm tra chuyên đề giáo viên (do các trường tự kiểm tra, không tính số GV ở mục 2.2.)
         

TSGV được KTr cđ
Tên chuyên đề
Số
lượng cđ
Xếp loại
Ghi chú
T
Khá
TB
Yếu
6
CĐ 1: PC chính trị, đạo đức, lối sống






CĐ 2: Hồ sơ
4

3
1


CĐ 3: Giờ dạy
5
3
2



CĐ 4: Kết quả giảng dạy






CĐ 5: Thực hiện các nhiệm vụ khác
2
2





Tổng cộng
11
5
5
1




          * Đánh giá:
          + Ưu điểm: Hồ sơ sổ sách đầy đủ theo đúng qui định, chất lượng tương đối tốt. GV đã tích cực sử dụng đồ dùng dạy học. Đổi mới phương pháp, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng. Đã có tinh thần tự học tự bồi dưỡng cao.
          + Tồn tại: Cập nhật hồ sơ sổ sách chưa thực sự khoa học và sạch sẽ.
          2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo :
          Tổng số đơn thư đã nhận:  0, trong đó: số đơn thuộc thẩm quyền:  
          - Đã giải quyết:    0    đơn.
          - Tồn đọng:          0   đơn.
          Lý do tồn đọng: 0.

          * Đánh giá:
Tập thể lãnh đạo và giáo viên nhà trường đoàn kết, nhất trí. Thường xuyên gần gũi với học sinh và nhân dân nắm bắt và tư vấn kịp thời những khó khăn vướng mắc.
          VIII. Chăm lo đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
          1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.  
- Cán bộ quản lý:

Tổng  số
Trong đó
Trình độ chuẩn
Trình độ tin học A trở lên
Đã qua bồi dưỡng QLGD
Chưa qua lớp QLGD
HT
PHT
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2
1
1
2
100


1
50
1
50

- Giáo viên: 

Tổng số
Đạt chuẩn
Trên chuẩn
Chưa chuẩn
Trình độ tin học A trở lên
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
10
8
75
1
12,5
1`
12,5
2
25



          - Nhân viên:

Tổng số
Kế toán
Thư viên
Thiết bị
Bảo vệ
Ghi chú
1
1
1
1
NVBV hợp đồng  ngắn hạn


          2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng.
          - Tiến hành rà soát thực trạng đội ngũ giáo viên tham mưu tạo điều kiện cho GV được đi học để nâng cao trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Hiện nay có 2 giáo viên đi học ( 1 ĐH Tóan, 1 ĐH Hóa)
          - Tham gia tập huấn đầy đủ và có hiệu quả các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do phòng  GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức.
          - Phát động phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm trong toàn thể GV, nhằm phổ biến trong toàn trường để các GV cùng  trao đổi, áp dụng.
          - Chỉ đạo các tổ  hội thảo chuyên đề, đi sâu vào việc đổi mới PPDH, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá.
          3. Công tác xây dựng Đảng
- Tổng số đảng viên: 4  (Trong đó: Nữ: 01;  dân tộc: 04;  Số mới kết nạp trong năm : 0 )
- Đánh giá vai trò lãnh đạo của chi bộ Đảng:
Chi bộ đã chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường hoạt động đúng chủ trương đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. Triển khai đầy đủ nghị quyết đại hội Đảng các cấp tới CB-GV, NV.
- Tích cực tham mưu với đảng uỷ xã để phát triển đảng viên mới.
IX. Công tác tổ chức xây dựng đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra và kiểm định chất lượng giáo dục.
1. Công tác xây dựng đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra.
- Nhà trường tổ chức xây dựng đề kiểm tra nghiêm túc theo hướng dẫn của PGD&ĐT.
- Tổ chức thành lập hội đồng coi thi, chấm thi kiểm tra nghiêm túc theo quy định.  
2. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Hiện nay nhà trường đã và đang thu thập và sử lý thông tin minh chứng và tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục theo kế hoạch.
X. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí nhà trường.
          - Đã triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy; góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc học ở đồng chí đồng nghiệp để khai thác thông tin kiến thức trên internet phục vụ cho chuyên môn.
          - Thường xuyên truy cập để nắm bắt thông tin và xử lý thông tin, trên mạng.
          - Hiện nay 100% cán bộ giáo viên nhà trường  giáo viên biết soạn giảng trên máy tính, 80% giáo viên soạn giảng có ứng dụng công nghệ thông tin.
          XI. Công tác tài chính.
          Tình hình tài chính của nhà trường chi theo đúng quy định. Đảm bảo lương đầy đủ cho cán bộ giáo viên. Ngoài ra nhà trường không thu thêm khoản già khác ngoài ngân sách nhà nước cấp.
          XII. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục.
1. Tổng số phòng học, phòng bộ môn.

Học văn hoá
Bộ môn
Thư viện
Thiết bị
Nhà công vụ GV
Lưu trú HS
Hội đồng
Hiệu trưởng
C4
Tạm
C4
Tạm
C4
Tạm
C4
Tạm
C4
Tạm
C4
Tạm
C4
Tạm
C4
Tạm
1
3
0
0
1
0
1
0
5
0
4
0
0
0
0
0

                  
          3.2. Thiết bị, bàn ghế, giường tủ HS.



Bộ thiết bị tối thiểu
Bộ bàn ghế
Giường nằm HS(tầng)
Tủ HS
Lớp
 6
 7
 8
 9
Tổng
1
1
1
1
62 bộ
16
5 tủ


         
          * Đánh giá về cơ sở vật chất:
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy, hiện nay đang sử dụng các phòng học  làm phòng chức năng nên chưa đảm bảo đúng yêu cầu.
          - Nhiều thiết bị dạy học đã hư hỏng nặng không còn sử dụng được như đồ thí nghiệm vật lý, hoá học…       
          XIII. Công tác thi đua.
Thực hiện nghiêm túc chế độ khen thưởng đối với giáo viên và học sinh có thành tích xuất sắc trong học kỳ I theo đúng qui chế của hội đồng TĐKT.
Trong học kỳ I nhà trường tổ chức thi đua hội giảng trào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 được 4/10 GV xếp loại giỏi, thi làm đồ dùng dạy học 5/12 đồ dùng xếp loại A, thi học sinh thanh lịch đạt 1 giải nhất, 1 giải nhì và 2 giải 3. Tổng số tiền khen thưởng là 400.000 đồng.
          XIV. Công tác xã hội hoá giáo dục.
Nhà trường tích cực trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng trường lớp học tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Tích cực tham mưu với cấp ủy chính quyền để thực hiện nhiệm vụ năm  học. Trong năm học này, Ban phụ huynh nhà trường đã vận động phụ huynh đóng góp 40000/ HS để gây quỹ thăm hỏi ốm đau trong học sinh, tổ chức các hoạt động ngoại khoá, tuyên dương khen thưởng học sinh, ngoài ra còn tổ chức đóng góp tiền khuyến học, tiền tu sửa cơ vật chất cho học sinh lưu trú.
ĐÁNG GIÁ CHUNG
          1. Ưu điểm:
          - Có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của PGD&ĐT và chính quyền địa phương.
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác. Lãnh đạo nhà trường luôn đoàn kết, xây dựng kế hoạch và triển khai kịp thời tới CB-GV. Chỉ đạo sát sao mọi hoạt động. Trong đó chú trọng hoạt động chuyên môn. Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn. Giảng dạy bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, thường xuyên đổi mới phương pháp trong dạy học, thường xuyên học hỏi đồng chí đồng nghiệp.
- Đại đa số học sinh ngoan, có ý thức rèn luyện tu dưỡng.
- Phụ huynh tích cực tham gia ủng hộ các hoạt động của nhà trường.
2. Hạn chế:
- Đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ nên còn hạn chế về phương pháp giảng dạy.
- Do điều kiện kinh tế phần lớn nhân dân còn khó khăn nên nhiều học sinh còn phải vừa học vừa giúp gia đình trong thời gian mùa vụ, lễ tết nên học sinh có nhiều phân tán trong học tập.
- Chất lượng đầu vào còn thấp: Một số học sinh sau khi hoàn thành chương trình tiểu học lên THCS rất khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức dẫn đến chất lượng chưa cao.
3. Bài học kinh nghiệm.
- Để hoàn thành nhiện vụ theo đúng kế hoạch, ở góc độ quản lý cần bám sát theo kế hoạch đã xây dựng, có những điều chỉnh kế hoạch 1 cách kịp thời.
- Cần tích cực tham mưu tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền và bà con nhân dân địa phương.
- Làm tốt công tác kiểm tra đánh giá đối với giáo viên, nhân viên và học sinh.   - Xây dựng một tập thể biết tự học tập với nhau và đoàn kết.
                                       Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ HỌC KỲ II
          I. Nhiệm vụ trọng tâm.
          1. Tiếp tục thực hiện chỉ thị nhiệm vụ năm học, các văn bản hướng dẫn thực hiện  nhiệm vụ năm học của BGD, SGD, và PGD. Tiếp tục thực hiện tốt chỉ thị của ngành về “Xây dựng trường học thân thiện, Học sinh tích cực”; tiếp tục thực hiện chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị về “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
          2. Tích cực thực hiện tốt chủ đề năm học “ Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”. Tham mưu với chính quyền địa phương và ngành cấp trên về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học.
          3. Tích cực thực hiện các giải pháp về đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy; áp dụng đổi mới phương pháp giáo dục nhằm đạt hiệu quả công tác nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt chú trọng coong tác dạy học tăng thời lượng phụ đạo học sinh yếu kém.
          II. Giải pháp chủ yếu.
          1. Đối với tổ bộ môn :
          - Tiếp tục điều chỉnh kế hoạch của tổ chuyên môn dựa trên kết quả học kỳ I, đua ra những giải pháp phù hợp để nâng cac chất lượng giáo dục đại trà, cụ thể giao nhiệm vụ cho từng giáo viên, tăng cường bồi dưỡng phụ đạo học sinh yếu kém sát đến từng đối tượng.
          - Tiếp tục tổ chức các hoạt động chuyên đề về vận dụng, ứng dụng đổi mới phương pháp.
          - Tăng cường dự giờ thăm lớp, trao đổi góp ý rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và các vấn đề  khác nhằm nâng cao hiệu quả  giáo dục. Tiêps tục thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
          - Chủ động trong việc phối hợp với  các tổ chức Đoàn thể trong và ngoài nhà trường để thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạt hiệu quả.
         2. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp và Tổng phụ trách đội:
          - Tiếp tục xây dựng và bổ sung kế hoạch chi tiết hàng tháng, hàng tuần về quản lý giáo dục tập thể lớp. Xây dựng các giải pháp, biện pháp quản lý nề nếp của lớp hàng ngày có hiệu quả. Quản lý chặt chẽ đối tượng học sinh cá biệt.
          - Tích cực trao đổi với giáo viên bộ môn, phụ huynh về tình hình học tập của từng học sinh để uốn nắn giáo dục kịp thời.  Nghiêm túc đánh giá học sinh theo các chuẩn qui định.
          - Phối hợp tốt với Tổng phụ trách đội, tổ chức Đoàn thể trong nhà trường để tổ chức các hoạt động giáo dục tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh.
          - Tích cực tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh một cách thường xuyên.
........ 3. Đối với giáo viên bộ môn.
          - Thực hiện công tác soạn giảng phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế đối tượng học sinh .
          - Điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng phụ đạo học sinh trong bộ môn, lớp mình phụ trách, đầu tư nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị đồ dùng thực hành thí nghiệm, sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học.
          4. Đối với Ban quản lý học sinh.
          - Tăng cường công tác quản lý giám sát học sinh trong giờ tự học.
          - Theo dõi sát sao và xử lý kịp thời những học sinh hay vi phạm quy chế nội quy nhà trường.
          - Ngăn chặt kịp thời thanh niên dụ dỗ học sinh tổ chức đánh bạc khu vực nhà trường.
          5. Công tác thư viện, thiết bị.
          a) Thư viện.
          - Điều chỉnh kế hoạch để thực hiện tốt mô hình thư viện ngoài trời, thư viện góc lớp.
          - Tổ chức giới thiệu sách, báo hàng tuần cho học sinh, tổ chức cho học sinh mượn sách báo để đọc.
          b) Thiết bị.
          - Làm tốt công tác bảo quản và tư vấn cho giáo viên sử dụng đồ dùng để đạt hiệu quả cao nhất.
          - Phát động cuộc thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học theo định kỳ để nhằm tăng thêm đồ dùng dạy học tự làm được phong phú hơn.
          6. Đối với các tổ, bộ phận công tác khác.
          - Cần chủ động thực hiện đầy đủ nội dung kế hoạch của nhà trường, có biện pháp phân công cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng thành viên phụ trách.
          - Thường xuyên phối hợp cùng các tổ bộ môn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
          III. Các chỉ tiêu đăng ký trong học kỳ II năm học 2011 - 2012.
          Các mặt hoạt động và kết quả giáo dục cần đạt.
........ -  Duy trì sĩ số : 100 %
........ Chất lượng giáo dục hai mặt cuối năm:

Lớp
TS HS
HẠNH KIỂM
HỌC LỰC
Tốt
Khá
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
8
6
75
2
25
0
0
2
25
6
75
0
0
7
20
17
85
3
15
0
0
5
25
12
60
3
15
8
17
16
94,1
1
5,9
1
5,9
5
29,4
11
64,7
0
0
9
17
16
94,1
1
5,9
1
5,9
5
29,4
11
64,7
0
0
Tổng
62
55
88,7
7
11,3
2
3,2
17
27,4
40
64,5
3
4,8

........
........ - Xét tốt nghiệp 100%;
........ - Thi đua cuối năm 100% cán bộ giáo viên đạt lao động tiên tiến./.



Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT Bình Gia;
- Đảng ủy, HĐND, UBND xã Tân Hòa.
- Lưu nhà trường.
HIỆU TRƯỞNG






Hoàng Văn Lộc.